Tình hình kinh tế - xã hội năm 2024 thành phố Bảo Lộc

01.02.2025 15:33507 đã xem

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

THÀNH PHỐ BẢO LỘC

(Trích từ Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2024

của Chi cục Thống kê khu vực Bảo Lộc – Bảo Lâm)

 

1. Đánh giá chung

Năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bảo Lộc phát triển ổn định. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phát triển tốt do giá cả một số mặt hàng nông sản tăng so cùng kỳ; hoạt động sản xuất công nghiệp tăng trưởng, tuy nhiên mức tăng trưởng chưa đạt so với kế hoạch, chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng khá.

2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực chủ yếu

2.1. Tài chính, tín dụng

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2024 đạt 2.776 tỷ đồng, bằng 84,9% dự toán; trong đó, thu từ thuế, phí và lệ phí 2.271/2.272 tỷ đồng, bằng 99,9% dự toán; thu từ đất, nhà 463 tỷ đồng, đạt 50,1% dự toán; thu khác 36 tỷ đồng, bằng 100% dự toán.

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2024 thực hiện 1.510 tỷ đồng/1.041 tỷ đồng, bằng 145% so với dự toán và tăng 0,3% so với cùng kỳ; trong đó chi đầu tư phát triển thực hiện 350 tỷ đồng/299 tỷ đồng, bằng 117,1% so với dự toán và tăng 2,6% so với cùng kỳ; chi thường xuyên thực hiện 754 tỷ đồng/721 tỷ đồng, bằng 104,5% dự toán và tăng 22,8% so với cùng kỳ.

2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản

Năm 2024, tổng kế hoạch vốn đầu tư công do thành phố quản lý 369,1 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia 13,6 tỷ đồng; các nguồn vốn tỉnh bố trí 91,5 tỷ đồng; các nguồn vốn thành phố bố trí 263,9 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý năm 2024 đạt 326,8 tỷ đồng, giảm 14,68% so với cùng kỳ và bằng 88,52% kế hoạch.

2.3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

2.3.1. Sản xuất nông nghiệp

- Cây hàng năm: Tổng diện tích thu hoạch vụ Mùa trên địa bàn thành phố Bảo Lộc đạt 179,8 ha, tăng 6,7% so với cùng kỳ, trong đó diện tích thu hoạch rau các loại 98,1 ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ Đông xuân trên địa bàn đạt 19,4 ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ, trong đó diện tích gieo trồng rau các loại 10 ha, tăng 8,7%; diện tích hoa các loại 4,6 ha, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước, diện tích cây hằng năm khác giảm 11,1% so với cùng kỳ.

- Cây lâu năm:

Cây cà phê: Diện tích cây cà phê hiện có đạt 12.339,6 ha, giảm 5,2% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới năm 2024 đạt 90,3 ha, tăng 91,3% so với cùng kỳ. Sản lượng cà phê thu hoạch trong năm đạt 39.407,6 tấn, giảm 1,1% so với cùng kỳ. Giá cà phê nhân trên địa bàn hiện nay đang ở mức cao, dao động từ 120.000 – 123.200đ/kg.

Cây chè: Diện tích chè hiện có 2.249,4 ha, giảm 4,3% so với cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu là diện tích chè đã già cỗi, bên cạnh đó chi phí công lao động sản xuất chè cao do vậy người dân chuyển đổi sang giống cây trồng khác. Sản lượng thu hoạch cả năm đạt 26.615 tấn, giảm 4,6% so với cùng kỳ.

Cây dâu tằm: Cây dâu tằm sinh trưởng phát tiển tốt cho năng suất cao, nông dân nuôi tằm đã có kỹ thuật cao trong quá trình canh tác cây dâu cũng như nuôi tằm. Giá kén tằm hiện nay trên địa bàn dao động từ 185.000 - 205.000đ/kg. Diện tích hiện có đạt 817,9 ha, tăng 3,6%, diện tích trồng mới trong năm đạt 36,8 ha. Sản lượng thu hoạch trong năm đạt 17.760 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ.

Cây ăn quả: Tổng diện tích cây ăn quả trên địa bàn năm 2024 đạt 1.446,8 ha; trong đó, diện tích cây sầu riêng đạt 687,9 ha, cây măng cụt 251,6 ha. Sản lượng thu hoạch đạt 14.991,8 tấn, giảm 2% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới và cải tạo, tái canh cây ăn quả trong năm 2024 đạt 117,6 ha, tăng 43,2% so với cùng kỳ.

2.3.2. Sản xuất Lâm nghiệp

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn được tăng cường; tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp duy trì thường xuyên, số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn giảm về số vụ và mức độ thiệt hại. Năm 2024, trên địa bàn xảy ra 5 vụ cháy rừng, diện tích bị ảnh hưởng 9,7 ha rừng; 01 vụ khai thác rừng trái pháp luật, lâm sản thiệt hại là 8,7m3 gỗ tròn; trồng được 1.176,109 ngàn cây xanh, đạt 86% so với kế hoạch.

2.3.3. Thủy sản

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn trong năm được duy trì trên diện tích các ao hồ có nuôi trồng thủy sản của năm trước. Diện tích nuôi trồng năm 2024 đạt 123,8 ha, giảm 5%; sản lượng đạt 1.100 tấn, giảm 5% so cùng kỳ.

2.4. Sản xuất công nghiệp – xây dựng

Nhìn chung chi phí, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, năng lực sản xuất, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp chuyển biến chậm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn.

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 năm 2024 đạt 4.953,2 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Một số ngành chủ lực của địa phương như công nghiệp chế biến chế tạo đạt 4.496,8 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ, ngành sản xuất phân phối điện đạt 367,4 tỷ đồng, giảm 2,5% so cùng kỳ.

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành năm 2024 đạt 9.141,3 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt 8.030,6 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ. Trong ngành chế biến chế tạo ngành sản xuất chế biến thực phẩm đạt 1.930,1 tỷ đồng, tăng 8,8%; ngành dệt đạt 1.876,8 tỷ đồng, tăng 11,9%, ngành sản xuất đồ uống đạt 1.395,1 tỷ đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng năm 2024 đạt 959,2 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ.

Về sản phẩm công nghiệp chủ yếu của địa phương trong năm 2024: Sản xuất chè cả năm đạt 7.254 tấn, tăng 3,4%; sản phẩm bia đóng lon đạt 135 triệu lít, tăng 22,7%; sản phẩm tơ đạt 1.198,2 tấn, tăng 7%; sản phẩm lụa tơ tằm đạt 1.273 ngàn m2, tăng 8,4%; điện sản xuất đạt 873,7 triệu kwh, giảm 8,3% so với cùng kỳ.

Hoạt động xây dựng trong năm 2024 có mức tăng trưởng thấp do thị trường bất động sản đóng băng. Giá trị sản xuất xây dựng theo giá so sánh 2010 năm 2024 đạt 2.325,2 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất xây dựng theo giá thực tế cả năm đạt 4.308,8 tỷ đồng; trong đó xây dựng công trình nhà để ở đạt 1.583,2 tỷ đồng, nhà không để ở 1.254,3 tỷ đồng, xây dụng dân dụng đạt 1.385,3 tỷ đồng.

2.5. Thương mại - dịch vụ

Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng khá; giá cả hàng hóa - dịch vụ cơ bản được kiểm soát, tiêu thụ hàng hóa tăng trưởng nhanh trong các tháng cuối năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2024 đạt 13.338,6 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu đạt 262,9 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ.

2.6. Văn hóa - Xã hội

2.6.1. Văn hóa Thể thao: Ngành Văn hóa - Thông tin thành phố đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ động trực quan gắn với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, các sự kiện chính trị, xã hội ở địa phương. Các chương trình hưởng ứng Lễ hội Festvial Hoa Đà Lạt lần thứ X được tổ chức tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các tầng lớp Nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu, tạo sức lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng dân cư, gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng và nhân rộng gương “Người tốt, việc tốt”. Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021-2030 đạt được nhiều thành tích.

2.6.2. Giáo dục: Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục phục vụ việc dạy và học được quan tâm đầu tư dần hoàn thiện, nâng chuẩn theo quy định. Tỷ lệ kiên cố hóa trường học đạt 98%.

Hiện nay, trên địa bàn có 77 đơn vị trường học (30 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 12 trường THCS, 01 trường TH&THCS, 08 trường THPT và 01 Trung tâm GDNN-GDTX), trong đó có 59 trường công lập, 18 trường ngoài công lập.

2.6.3. Y tế: Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được quan tâm, tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả, nhất là phòng, chống bệnh dịch bệnh, truyền nhiễm theo mùa (dịch sốt xuất huyết, cúm mùa); Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân, thẩm mỹ viện. Năm 2024, trên địa bàn đã phát hiện 2.178 ca sốt xuất huyết, trong đó 01 ca tử vong, tổ chức diệt loăng quăng 321 ổ dịch; phun hóa chất xử lý 111 ổ dịch; phát hiện 44 ca tay chân miệng.

2.6.4. Xã Hội: Giải quyết chế độ bảo trợ xã hội cho trên 300 đối tượng đủ điều kiện, chi trả trợ cấp trên 4.100 đối tượng, số tiền trên 31 tỷ đồng; chi trả trợ cấp trên 1.100 đối tượng người có công với cách mạng, số tiền trên 34 tỷ đồng. Công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề và giảm nghèo thực hiện có hiệu quả; hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát; trong năm, thành phố xây mới, sửa chữa 31/31 căn, với tổng kinh phí 1,55 tỷ đồng.

2.6.5. An toàn xã hội: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tăng cường đấu tranh phòng chống, trấn áp ngăn chặn các loại tội phạm nhất là nhóm tội phạm có tổ chức theo băng nhóm, mua bán, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tội phạm xâm hại tính mạng, sức khỏe và tài sản. Tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ./.  

Tin tức khác